Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số
Thông tư số 13/2021/TT-BKHĐT ngày 31/12/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số có hiệu lực thi hành từ ngày 15/3/2022.
Theo Thông tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê đối với các chỉ tiêu thống kê kinh tế số được phân công, bảo đảm cung cấp số liệu thống kê đầy đủ, chính xác, kịp thời và đáp ứng yêu cầu so sánh quốc tế; Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tích hợp, lưu trữ, khai thác số liệu thống kê kinh tế số; Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số; Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan rà soát danh mục và nội dung các chỉ tiêu thống kê theo quy định của Thông tư này để kịp thời đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn.
Bộ Thông tin và Truyền thông và các Bộ, ngành có liên quan căn cứ vào Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số thực hiện lồng ghép, thu thập, tổng hợp những chỉ tiêu được phân công, cung cấp cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, biên soạn. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong sửa đổi, bổ sung Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số khi có yêu cầu, chủ trương từ các cơ quan quản lý của Đảng, Chính phủ.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và chỉ đạo, điều hành các Sở, ban, ngành ở địa phương thực hiện thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu (hoặc phân tổ chỉ tiêu) thống kê kinh tế số trong phạm vi được phân công.
Thông tư quy định Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế số gồm danh mục chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục I và nội dung chỉ tiêu thống kê kinh tế số quy định tại Phụ lục II.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi ý kiến về Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời có hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.
Danh mục 50 chỉ tiêu thống kê kinh tế số kèm theo Thông tư 13/2021/TT-BKHĐT được chia thành 5 loại gồm 10 chỉ tiêu Quy mô kinh tế số với mã số từ 0101 đến 0110; 7 chỉ tiêu Hạ tầng số với mã số từ 0201 đến 0207; 19 chỉ tiêu Mức độ phổ cập phương tiện số với mã số từ 0301 đến 0319; 11 chỉ tiêu Mức độ phổ cập dịch vụ trực tuyến với mã số từ 0401 đến 0411; 3 chỉ tiêu Kỹ năng số và nguồn nhân lực kỹ thuật số với mã số từ 0501 đến 0503./.
Các tin khác:
- Hoàn thiện mạng lưới cấp nước sạch phục vụ phát triển kinh tế – xã hội
- Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy Phạm Hoàng Anh tiếp Đoàn công tác của tỉnh Tochigi, Nhật Bản
- Vĩnh Phúc ký Biên bản ghi nhớ với Tập đoàn YCH group PTE LTD tại hội nghị Bộ trưởng kết nối Việt Nam – Singapore lần thứ 17
- UBND huyện Yên Lạc: Thông tin các chủ đầu tư, nhà thầu vi phạm thời gian quyết toán
- Đoàn Hiệp hội doanh nghiệp Đài Loan tìm hiểu cơ hội đầu tư tại Vĩnh Phúc