Thuế nhập khẩu phôi thép ấn định ở mức 9%
Bộ Tài chính vừa có công văn hướng dẫn Hải quan các tỉnh, thành phố và Cục Kiểm tra sau thông quan xử lý thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu.
Theo đó, đối với các lô hàng đã được thông quan trước khi có công văn 13734/TCHQ-TXNK ngày 12/11/2014 đã kê khai theo mã số 7207.19.00 và nộp thuế theo mức thuế nhập khẩu là 5% thì thực hiện ấn định để thu đủ thuế theo mã số 7201.11.00, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 9%.
Đối với các lô hàng đã đăng ký với cơ quan Hải quan sau ngày có công văn 13734, trường hợp hàng hóa nhập khẩu có kết quả phân tích phân loại thuộc mã số HS nào thì việc tính thuế nhập khẩu phải căn cứ theo mức thuế suất quy định cho mã số HS đó tại Biểu thuế nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng hóa nhập khẩu.
Cụ thể, các tờ khai hải quan đã đăng ký với cơ quan Hải quan sau ngày 12/11/2014, doanh nghiệp đã kê khai vào mã số 7207.19.00 và đã nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế nhập khẩu ưu đãi là 5%, có kết quả phân tích phân loại là phôi thép thuộc mã số 7201.11.00, thuế suất nhập khẩu ưu đãi 9%… thì thực hiện ấn định thuế để thu đủ thuế theo thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi 9%.
Các tờ khai hải quan đã đăng ký với cơ quan Hải quan sau ngày 12/11/2014, doanh nghiệp đã kê khai vào mã số 7207.19.00 và đã nộp thuế nhập khẩu theo mức thuế nhập khẩu ưu đãi là 5%, có kết quả phân tích phân loại là phôi thép hợp kim thuộc mã số 7224.90.00, thuế suất nhập khẩu ưu đãi 0%… Trường hợp này các đơn vị kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ liên quan, sổ sách chứng từ kế toán, các giao dịch liên quan, việc sử dụng hàng hóa nhập khẩu.
Đối với trường hợp hàng hóa đúng là phôi thép hợp kim thì điều chỉnh mức thuế nhập khẩu theo đúng quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thực hiện bù trừ số thuế đã nộp thừa theo quy định tại Khoản 13 Điều 1 Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13.
Nếu việc nhập khẩu phôi thép hợp kim không đáp ứng đủ điều kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định của Thông tư liên tịch số 44/2013/TTLT-BTC-BKHCN, theo đó, hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi này theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 14 Nghị định 127/2013/NĐ-CP.
Các tin khác:
- Kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ: Viết tiếp những bản hùng ca bất diệt
- Chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp
- Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt Việt Nam – Campuchia giai đoạn 2023-2024
- Thủ tướng: Việt Nam là địa điểm tin cậy để đầu tư, thúc đẩy chuyển đổi xanh
- Quy hoạch vùng Đông Nam Bộ phải mở và vận dụng linh hoạt